
Chúng tôi sẽ liên hệ tới bạn sớm nhất có thể
28/12/2021
Trong cuộc sống hàng ngày, nước có vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, không phải nước nào cũng có tác dụng tốt, điển hình là nước cứng. Nếu không được xử lý đúng cách, nước cứng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người sử dụng cũng như các loại vật liệu tiếp xúc với nó. Vậy nước cứng là gì? Có mấy loại nước cứng? Tác hại của nước cứng ra sao? Cách làm mềm nước cứng như thế nào? Tất cả sẽ được giải đáp trong nội dung bài viết dưới đây.
Nước cứng là gì?
Nước cứng là loại nước chứa hàm lượng chất khoáng cao, trong đó ion canxi (Ca2+) và magie (Mg2+) là 2 loại ion chính. Nếu hàm lượng 2 ion này vượt quá 300mg/lít thì nước đó sẽ là nước cứng.
Nước cứng là nguyên nhân gây ra rất nhiều vấn đề nghiêm trọng trong các ngành công nghiệp như làm hư hại các thiết bị sử dụng nước (lò hơi, tháp giải nhiệt) nên độ cứng của nước dùng trong sản xuất công nghiệp cần được kiểm soát chặt chẽ. Trong cuộc sống hàng ngày, nước cứng thường được nhận biết thông qua hiện tượng xà phòng khi pha trong nước không tạo bọt, tạo ít bọt hoặc xuất hiện cặn vôi trong bình đun nước sôi.
Nước cứng được tạo ra khi nước từ nguồn nước ngầm chảy thấm qua các lớp đá vôi, thạch cao hoặc đá phấn. Những loại đá có chứa một lượng lớn các ion Ca2+ và Mg2+ ở dạng hợp chất cacbonat, hydrocacbonat và sulfat. Chính vì vậy mà khi thẩm thấu qua lớp đá này, một lượng nhỏ khoáng chất được nước hòa tan và giữ lại, khiến nước có độ cứng.
Quá trình hình thành nước cứng
Ngoài các ion Ca2+ và Mg2+ thì trong nước cứng cũng có thể chứa các ion sắt. Khi bị oxy hóa, những ion này sẽ xuất hiện dưới dạng vết ố nâu đỏ trên bề mặt của các vật liệu tráng men hoặc sợi vải. Bên cạnh đó thì các ion kim loại khác như stronti, bari, kẽm, nhôm, mangan cũng có thể là nguyên nhân gây ra hiện tượng nước cứng. Tuy nhiên, do hàm lượng những ion này trong nước cứng thường rất thấp nên chúng được xem như không đáng kể.
- Trên vòi nước, vòi hoa sen xuất hiện hiện tượng rỉ sét, tích tụ vảy ố vàng, đồng thời, đường ống và vòi dẫn nước dễ bị tắc.
Đường ống và vòi dẫn nước bị tắc do cáu cặn
- Sau một thời gian sử dụng, các vật dụng dùng để đun nước bằng kim loại như ấm đun nước, xoong, nồi... xuất hiện các lớp cặn hoặc mảng trắng lắng đọng lại dưới đáy.
- Gương trong nhà vệ sinh không trong suốt dù cho có lau chùi sạch, đồng thời trên gương xuất hiện các vệt trắng.
- Bột giặt cũng như các loại chất tẩy rửa khác khó có thể hòa tan trong nước và khi tan thì tạo ra ít bọt. Điều này đã khiến cho quần áo và các vật dùng bằng vải sau khi giặt vẫn còn dính cặn bột giặt trên đó, thậm chí còn có cảm giác thô ráp và xỉn màu.
- Khi dùng nước cứng để làm đá, đá sẽ có màu đục.
- Bát đĩa kim loại rửa bằng nước cứng một thời gian sẽ xuất hiện cặn phấn trắng.
- Khi dùng nước cứng để pha trà, cà phê thì thấy trên bề mặt nước có lớp váng mỏng xuất hiện.
- Thường xuyên sử dụng nước cứng để tắm gội sẽ khiến da và tóc bị khô.
Dấu hiệu nhận biết nước cứng
Độ cứng của nước được xác định bằng nồng độ các cation đa hóa trị (hoá trị từ II trở lên) tồn tại trong nước. Các cation này chính là những hợp chất phức kim loại có điện tích lớn hơn 1+ (nghĩa là có hóa trị II trở lên). Trong nước cứng, ion Ca2+ và Mg2+ là những cation thường gặp. Khi nước thẩm thấu qua các lớp đá khoáng (chủ yếu là dolomit (CaMg(CO3)2) ở trong tầng ngậm nước, những ion này sẽ hòa tan vào nước.
Nước mưa và nước cất được coi như là "nước mềm" vì nó chứa rất ít ion kim loại.
Nước mưa khi rơi xuống đất sẽ kéo theo các tạp chất như chất rắn hòa tan, huyền phù, bụi bẩn và khí cacbon dioxide (CO2) có trong không khí để trở thành nước mặt. Khí CO2 sinh ra từ các quá trình sinh học sẽ tiếp tục được hấp thu vào nước mặt và các tầng nước ngầm khác. Khi tan trong nước nó sẽ tạo dung dịch axit cacbonic (H2CO3). Dung dịch này sẽ hòa tan các loại đá khoáng như dolomit hoặc đá vôi theo phản ứng hóa học sau:
H2CO3 + CaCO3 → Ca2+ + 2HCO3-
H2CO3 + MgCO3 → Mg2+ + 2HCO3-
Các quá trình hấp thụ cacbon dioxide vào nước và phản ứng hòa tan các đá khoáng cacbonat sẽ tiếp tục cho đến khi đạt được dung dịch loãng chứa muối hydro cacbonat (bicacbonat) của canxi và magie. Phương trình tổng quát của quá trình cân bằng hóa học biểu diễn như sau (CaCO3 đại diện cho độ cứng của nước):
CaCO3 + CO2 + H2O ⇌ Ca2+ + 2HCO3-
Đây là phản ứng thuận nghịch. Nước mưa chứa cacbon dioxide sẽ phản ứng với CaCO3 và hòa tan ion Ca2+ vào nước, đồng thời tạo ion HCO3-. Ngược lại, khi CO2 bị bay hơi khỏi dung dịch do nhiệt độ tăng lên thì cân bằng hóa học sẽ dịch chuyển về bên trái theo nguyên lý Le Chatelier, tạo thành kết tủa canxi cacbonat dạng rắn, dưới dạng thạch nhũ, măng đá hoặc đá calcit.
Độ cứng của nước do hàm lượng khoáng chất hòa tan trong nước quyết định. Trong đó, các muối có chứa các thành phần ion Ca2+ và Mg2+ tạo thành là chủ yếu. Cụ thể như sau:
Nước cứng được chia ra làm 3 loại, bao gồm: Nước cứng tạm thời, nước cứng vĩnh cửu và nước cứng toàn phần.
Phân loại nước cứng
Đặc điểm cụ thể của các loại nước cứng như sau:
Nước cứng tạm thời là loại nước cứng chứa các ion canxi (Ca2 +) và bicarbonate (HCO3-) là chủ yếu. Độ cứng tạm thời (độ cứng cacbonat) là độ cứng tương đương với hàm lượng cacbonat và hydro cacbonat trong nước của ion Ca2+ và Mg2+.
Khi nhiệt độ tăng lên, các ion HCO3- trong nước cứng tạm thời bị phân hủy thành ion cacbonate (CO32-), CO2 và nước. Ion CO32- sau đó có thể phản ứng với các ion khác trong dung dịch để tạo thành những hợp chất không hòa tan, ví dụ như CaCO3 và MgCO3. Sự tương tác của ion HCO3- trong dung dịch cũng gây ra sự tích tụ khoáng chất và chúng được nhìn thấy ở các mặt của vật dụng dùng để đun sôi nước.
Vì các ion HCO3- của canxi và magie có thể được loại bỏ bằng cách đun sôi nước nên làm mềm nước cứng tạm thời, chúng ta có thể sử dụng phương pháp đun sôi nhằm loại bỏ bicacbonat canxi và magie ra khỏi nước.
Phương trình phản ứng hóa học xảy ra như sau:
Ca(HCO3)2 + ΔH → CaCO3↓ + H2O + CO2↑
Trong đó ΔH là nhiệt lượng được cung cấp.
Nước cứng vĩnh cửu là loại nước có chứa nồng độ của các anion như anion sunfat (SO42-) cao.
Độ cứng vĩnh cửu (độ cứng phi cacbonat) gây ra do sự có mặt của các muối sulfat và chloride như CaSO4, MgSO4, MgCl2 và CaCl2. Vì các ion Cl- và SO42- không bị phân hủy do nhiệt như ion HCO3- trong nước cứng tạm thời nên những muối này không kết tủa khi đun sôi nước. Chính vì vậy mà không thể dùng phương pháp nhiệt để loại bỏ độ cứng vĩnh cửu. Thay vào đó, chúng ta phải sử dụng phương pháp hóa học, ví dụ như dùng vôi tôi (Ca(OH)2), soda (Na2CO3), natri aluminat (NaAlO2) hoặc cho nước cứng qua các bộ trao đổi ion.
Phương pháp chưng cất nước cũng có thể dùng để làm mềm nước cứng tạm thời và nước cứng vĩnh cửu nhưng việc làm mềm này chỉ thực hiện được khi lượng nước nhỏ còn với một lượng nước lớn là khó khả thi.
Nước cứng toàn phần là loại nước bao gồm tất cả các đặc tính của nước cứng tạm thời và nước cứng vĩnh cửu, tức là nó sẽ chứa các muối như Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2, MgCl2, CaCl2, MgSO4 và CaSO4.
Độ cứng toàn phần (độ cứng tổng) được xác định là tổng hàm lượng của tất cả các ion Ca2+ và Mg2+ có trong dung dịch và nó được thể hiện dưới hàm lượng tương đương của muối canxi cacbonat. Hiểu một cách đơn giản thì độ cứng toàn phần chính là tổng giá trị độ cứng tạm thời và độ cứng vĩnh cửu.
Độ cứng tạm thời được tính toán dựa trên hàm lượng ion HCO3- còn độ cứng toàn phần được tính toán dựa trên hàm lượng ion Ca2+ và Mg2+. Do đó, nếu độ cứng tạm thời lớn hơn hoặc bằng độ cứng toàn phần thì độ cứng vĩnh cửu bằng 0 và độ cứng tạm thời chính là giá trị độ cứng của dung dịch đó.
>> Tham khảo ngay: Hóa chất xử lý nước - Các loại hóa chất xử lý nước hiện nay
- Làm suy giảm khả năng tạo bọt của xà phòng và khiến tác dụng tẩy rửa của nó giảm xuống do tạo muối canxi không tan.
Nước cứng làm suy giảm khả năng tạo bọt của xà phòng
- Khi sử dụng trong nước mềm, muối natri stearat sẽ tan một cách dễ dàng để tạo ra ion stearat (C17H35COO−) - loại ion thể hiện hoạt tính tẩy rửa của xà phòng. Tuy nhiên, khi dùng trong nước cứng, ion C17H35COO− sẽ phản ứng kết hợp với ion Ca2+ hoặc Mg2+ để tạo thành hợp chất kết tủa không tan là canxi stearat ((C17H35COO)2Ca) hoặc magie stearat. Các chất này thường được gọi là váng bọt xà phòng và khi dính lên sợi vải, chúng sẽ rất khó có thể làm sạch được. Không những vậy chúng còn làm giảm độ bền quần áo và vải sợi, khiến vải nhanh mục, cũ hơn.
Phương trình phản ứng xảy ra như sau:
C17H35COO−Na → C17H35COO− + Na+
2C17H35COO− + Ca2+ → (C17H35COO)2Ca↓
2C17H35COO− + Mg2+ → (C17H35COO)2Mg↓
- Nước cứng lắng cặn còn là nguyên nhân gây tắc ứ các đường ống, vòi dẫn nước.
Các vết cáu cặn canxi gây ra bởi nước cứng
- Nhanh chóng làm hư hỏng các dụng cụ dùng để đun nấu như bình nóng lạnh, ấm nước, nồi hơi,… Đồng thời CaCO3 tạo ra khi đun sôi nước sẽ cáu cặn và làm giảm khả năng dẫn truyền nhiệt khiến điện năng tiêu thụ nhiều hơn, gây lãng phí.
- Gây ra các mảng ố vàng, rỉ sét bám dính trên vật dụng và làm đi tính mất thẩm mỹ của chúng.
- Sử dụng nước cứng để nấu ăn sẽ làm thức ăn khó chín, mất vị và mất màu sắc của thực phẩm.
- Sử dụng nước cứng để pha đồ uống, nấu ăn sẽ làm mất vị ngon ngọt tự nhiên và làm giảm hương vị của thực phẩm. Đặc biệt, nước cứng còn làm thay đổi màu sắc, mùi vị của sữa, cà phê, trà… một cách rõ rệt, khiến nhưng thức uống này có màu đậm hơn, ít ngọt, ít thơm, thậm chí có vị chát hoặc vị ngang.
- Thường xuyên tắm gội bằng nước cứng sẽ gây khô da, khô tóc hoặc kích ứng da, ví dụ như mẩn ngứa.
- Dung nạp nước cứng vào cơ thể trong thời gian dài rất dễ hình thành sỏi thận, sỏi tiết niệu, thậm chí là làm tắc thành trọng của động mạch, tĩnh mạch do đóng cặn vôi.
Dung nạp nước cứng vào cơ thể trong thời gian dài rất dễ hình thành sỏi thận
- Khi sắc thuốc nam hoặc bắc thì không nên dùng nước cứng vì nó có thể kết hợp và gây biến đổi thành phần thuốc, thậm chí là gây ra một số tác dụng phụ nguy hiểm.
Tuy nhiên, vào thập niên 1970, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, tỉ lệ mắc bệnh tim mạch của người dân ở những vùng sử dụng nước mềm lớn hơn những người ở khu vực sử dụng nước cứng. Nhiều nghiên cứu để tìm ra mối liên quan hệ giữa ảnh hưởng của nước cứng trong sinh hoạt với những bệnh tim mạch đã được thực hiện ở Mỹ, Canada và Châu Âu. Mặc dù chỉ mới ở giai đoạn sơ bộ và chưa hoàn thiện nhưng qua những nghiên cứu này, các nhà khoa học đã đưa ra giả thiết rằng những nguyên tố như canxi, magie, mangan có trong nước cứng có thể ngăn ngừa nguyên nhân gây bệnh tim mạch.
Nhiều nghiên cứu sau đó cũng đã chỉ ra rằng nước cứng không những không có hại cho sức khỏe của con người mà ngược lại nó còn có một số lợi ích nhất định nhờ vào các nguyên tố canxi, magie có trong đó. Theo như một số nghiên cứu khuyến cáo thì nồng độ tối ưu trong nước uống của nguyên tố canxi là 40–80 ppm, magie là 20 – 30 ppm, còn độ cứng toàn phần trong nước tối ưu dao động từ 2 – 4 mmol/L, tương đương 200 – 400 ppm).
Việc sử dụng nước cứng trong các nồi áp suất của tua bin hơi nước sẽ dẫn đến việc dẫn nhiệt kém. Nguyên nhân là vì Ca(HCO3)2 dễ bị nhiệt phân để tạo thành kết tủa CaCO3. Lớp kết tủa này chính là lớp cách nhiệt ngay dưới đáy nồi, gây cản trở quá trình dẫn nhiệt. Không những vậy, lớp kết tủa này cũng rất dễ bịt kín các lỗ van an toàn, làm giảm hệ số lưu thông lưu lượng trên đường ống, khiến hơi nước không thoát ra được, dần dần có thể hình thành nên áp lực lớn gây nổ nổ hơi.
Các phương pháp làm mềm nước cứng
Nếu nguồn nước là nước cứng tạm thời và nước xử lý cho mục đích ăn uống, sinh hoạt tại các hộ gia đình thì bạn có thể làm mềm nước bằng cách đun sôi trước khi sử dụng. Khi đun, bạn nên chờ cho nước sôi vài phút để đảm bảo rằng muối hidrocacbonat đã bị nhiệt phân thành muối không tan.
Ca(HCO3)2 → CaCO3 + H2O + CO2
Mg(HCO3)2 → MgCO3 + H2O + CO2
Ở cả 2 phản ứng trên thì khí CO2 đều được giải phóng và có kết tủa CaCO3, MgCO3. Kết tủa này sẽ lắng đọng ở dưới đáy ấm và nếu tích tụ lâu ngày nó sẽ làm hỏng các thiết bị, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng nước cũng như sức khỏe của người sử dụng.
Làm mềm nước cứng bằng phương pháp đun sôi
Phương pháp kết tủa dựa trên cơ sở tính tan thấp của CaCO3 và Mg(OH)2 để loại bỏ 2 ion là Ca2+ và Mg2+ ra khỏi nước bằng cách dùng vôi tôi (Ca(OH)2) và soda (Na2CO3). Các hợp chất kết tủa CaCO3 và Mg(OH)2 sau khi kết tụ sẽ tạo thành bông cặn và được tách ra khỏi nước bằng các biện pháp kết bông, lắng và lọc.
Trong cách làm mềm nước phương pháp kết tủa, để hỗ trợ phản ứng tạo kết tủa, độ pH cần được điều chỉnh để dung dịch có tính kiềm (pH tối thiểu đối với Ca2+ và Mg2+ lần lượt là 9,4 và 10,6). Và vôi tôi chính là chất được sử dụng để làm tăng độ pH cho dung dịch.
Đối với nước cứng tạm thời
Vôi tôi được thêm vào nước sẽ phản ứng với các ion độ cứng theo cơ chế dịch chuyển cân bằng từ HCO3-thành CO32- và tạo thành hợp chất kết tủa CaCO3 ít tan. Các phản ứng diễn ra trong quá trình làm mềm nước cứng bao gồm:
Ca(OH)2 + H2O + CO2 → CaCO3↓ + 2 H2O
Ca(OH)2 + Ca(HCO3)2 → 2CaCO3↓ + 2 H2O
2Ca(OH)2 + Mg(HCO3)2 → 2CaCO3↓ + Mg(OH)2↓ + 2 H2O
Đối với nước cứng vĩnh cửu
Vôi và soda cùng được thêm vào nước để tạo kết tủa. Các phản ứng diễn ra như sau:
Na2CO3 + CaSO4 → CaCO3↓ + Na2SO4
Na2CO3 + CaCl2 → CaCO3↓ + 2 NaCl
Ca(OH)2 + Na2CO3 + MgSO4 → Mg(OH)2↓ + CaCO3↓ + Na2SO4
Ca(OH)2 + MgCl2 → Mg(OH)2↓ + CaCl2
Phương pháp làm mềm nước cứng bằng vôi – soda được chia thành ba loại chính, đó là:
Trong đó phương pháp vôi – soda nóng được sử dụng phổ biến nhất vì các phản ứng hóa học diễn ra nhanh hơn, đồng thời các chất kết tủa rắn cũng được loại bỏ dễ dàng hơn nhờ quá trình lọc. Bên cạnh đó thì phương pháp này cũng giúp loại bỏ silic oxit trong nước một cách dễ dàng vì silic oxit sẽ bám vào kết tủa Mg(OH)2 vừa được tạo thành. Đây là điều không xảy ra ở phương pháp lạnh và ấm.
Nhược điểm của phương pháp vôi – soda là:
Đây là phương pháp làm mềm nước cứng được áp dụng rộng rãi trong nhiều doanh nghiệp. Qua quá trình trao đổi ion, nhiều ion không mong muốn như Ca2+ và Mg2+ được thay thế bằng ion Na+. Để làm được điều này thì nước cứng phải chảy qua cột chứa zeolite. Lúc này, các ion nước cứng sẽ gắn với hạt nhựa trao đổi ion để trở thành ion cố định.
Hạt nhựa trao đổi ion là loại hạt không tan trong nước và có chứa các ion có thể dễ dàng trao đổi với Ca2+ và Mg2+ trong dung dịch nước cứng. Các ion cố định này sẽ thay thế cho các ion tự do có hại trong nước qua các phản ứng và tạo ra sự trao đổi của các ion trong nước. Trong đó, các muối natri và kali có khả năng hòa tan hoàn toàn trong nước và vô hại nên được dùng để thay thế cho magie và canxi trong nước cứng, từ đó làm mềm nước.
Hạt nhựa trao đổi ion
Hiện nay, có 4 loại hạt nhựa trao đổi ion cơ bản, đó là cation axit mạnh (SAC), anion base mạnh (SBA), cation axit yếu (WAC) và anion base yếu (WBA). Trong đó, phương pháp natri zeolit sử dụng hạt nhựa SAC là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất.
Zeolit được chia thành 3 loại sản phẩm chính, bao gồm: zeolite đá xanh (dùng cho nước có độ cứng tương đối thấp), zeolite cacbon (dùng cho nước có độ cứng trung bình) và zeolite nhựa styren (dùng cho nước có độ cứng cao). Phản ứng hóa học của cột trao đổi ion zeolit xảy ra như sau:
Na2Z + Ca2+ ⇌ CaZ + 2 Na+
Trong đó Z là công thức rút gọn của zeolit.
Thiết bị trao đổi ion dùng để làm mềm nước cứng
Ưu điểm của phương pháp trao đổi ion:
Nhược điểm của phương pháp trao đổi ion:
Natri hydroxit và soda là những loại làm mềm nước cứng được sử dụng chủ yếu trong các nhà máy sản xuất, xí nghiệp liên quan tới nhiệt, lò hơi và sử dụng nước liên tục. Tại đây, người thực hiện sẽ tiến hành pha các hoá chất này vào nước cứng để nó kết hợp với các ion Ca2+, Mg2+ và tạo thành các hợp chất tan được trong nước.
Sử dụng soda để làm mềm nước cứng
Ngoài ra thì axit citric tạo hiệu ứng chelat kim loại trong các loại bột giặt, xà phòng cũng giúp tạo phức chất với kim loại, giúp làm mềm và tăng hiệu quả sử dụng bột giặt.
Chú ý rằng phương pháp này chỉ nên áp dụng trong công nghiệp, sản xuất mà không nên sử dụng trong xử lý nước gia đình vì hóa chất có thể gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người.
Chưng cất là phương pháp sử dụng nhiệt năng để đun sôi nước đến điểm bay hơi để tạo thành hơi nước. Hơi nước sau đó sẽ được ngưng tụ và thu hồi lại. Các chất rắn hòa tan và chất lỏng có nhiệt độ sôi lớn hơn nhiệt độ sôi của nước sẽ được loại bỏ sau khi chưng cất.
Phương pháp chưng cất thường được sử dụng để khử muối trong nước biển và xử lý nước cấp nồi hơi, nước uống tinh khiết.
Làm mềm nước cứng bằng phương pháp chưng cất
Ưu điểm của phương pháp chưng cất là nó không chỉ loại bỏ được các chất rắn hoà tan mà còn có thể loại bỏ được vi khuẩn, virus, các tạp chất ion như asen, crom, chì, bari, cadmi, nitrat, natri, sulfat...Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là tốn nhiều chi phí vận hành do sử dụng nhiều năng lượng.
Thẩm thấu là quá trình dịch chuyển của dung dịch qua một lớp màng bán thấm với chiều đi là từ nơi có nồng độ thấp (nhược trương) đến nơi có nồng độ cao (ưu trương). Dòng dịch chuyển này chỉ dừng lại khi nồng độ 2 bên màng bán thấm cân bằng với nhau hoặc khi áp suất thẩm thấu ngăn chặn sự di chuyển của dung dịch.
Quá trình thẩm thấu và thẩm thấu ngược
Hiện tượng thẩm thấu ngược xảy ra khi có một áp suất bên ngoài lớn hơn áp suất thẩm thấu, khiến cho dung dịch đi xuyên qua màng bán thấm từ nơi có nồng độ ưu trương sang nơi có nồng độ nhược trương. Lúc này, màng bán thấm sẽ chỉ cho phân tử nước đi qua còn những ion muối thì bị giữ lại, tức là nước chuyển từ trạng thái cứng sang trạng thái mềm vì ion gây ra độ cứng của nước bị ngăn lại trước khi đi qua màng.
Thiết bị thẩm thấu ngược (hệ thống lọc RO) có thể loại bỏ các thành phần vật chất có kích thước lớn hơn 0,0005 μm, bao gồm những ion muối khoáng hoà tan (SO42-, Cl-, Na+, K+, Mg2+, Ca2+,..), cặn, các kim loại nặng, virus, vi khuẩn, flo, amiăng,….
Trên đây là một số thông tin về nước cứng là gì cũng như cách làm mềm nước cứng mà chúng tôi muốn chia sẻ với các bạn. Để làm mềm nước cứng thì có rất nhiều phương pháp và nếu bạn nào đang có nhu cầu tìm hiểu cũng như muốn mua hạt nhựa trao đổi ion thì có thể liên hệ ngay với chúng tôi theo số điện thoại 096 302 9988 hoặc để lại thông tin trên website ammonia-vietchem.vn. Các chuyên viên của chúng tôi sẽ liên hệ để tư vấn sản phẩm hạt nhựa trao đổi ion phù hợp nhất với yêu cầu công việc của các bạn.
Xem thêm:
Nước nhiễm amoni - Nguyên nhân, tác hại và giải pháp xử lý tốt nhất
Nước ngầm là gì? Ô nhiễm nước ngầm và cách tìm mạch nước ngầm
Vui lòng đợi
Chúng tôi sẽ liên hệ tới bạn sớm nhất có thể
Có lỗi hệ thống, vui lòng thử lại sau, xin cảm ơn!.