
Chúng tôi sẽ liên hệ tới bạn sớm nhất có thể
12/10/2021
EDTA là một trong những thành phần quan trọng được sử dụng trong mỹ phẩm như dầu gội, các loại kem dưỡng ẩm,….với vai trò là một tác nhân tạo phức để cải thiện sự ổn định của sản phẩm. Vậy bạn có biết EDTA là gì và tác dụng của EDTA trong mỹ phẩm ra sao không. Cùng chúng tôi đi tìm câu trả lời qua nội dung bài viết dưới đây nhé.
Khái niệm EDTA là gì?
EDTA là viết tắt của Ethylenediaminetetraacetic acid hay còn được gọi là edetic acid - một loại hóa chất được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp và y tế khác nhau như công nghiệp chế biến thực phẩm, dược mỹ phẩm, y học, thủy sản,…
EDTA gồm aminopolycarboxylic acid và một chất rắn không màu, có khả năng tan tốt trong nước và được sử dụng khá phổ biến với vai trò hòa tan vôi. Cơ sở liên kết của chúng là ethylenediaminetetraacetate. EDTA có vai trò như một chất phối tử và ”chelat hexadentate”, tức là chất có khả năng cô lập các ion kim loại, ví dụ như Fe 3+ và Ca 2+. Sau khi các ion kim loại bị ràng buộc bởi EDTA vào một phức kim loại, chúng vẫn ở trong dung dịch nhưng khả năng phản ứng giảm dần.
EDTA được tổng hợp lần đầu tiên bởi Ferdinand Münz vào năm 1935 bằng cách cho ethylenediamine kết hợp với axit chloroacetic và nó có công thức hóa học là C10H16N2O8. Ngày nay, EDTA chủ yếu được sản xuất từ ethylenediamine, natri cyanide và formaldehyd dưới dạng một số muối, điển hình nhất disodium EDTA, tetrasodium EDTA (thường là hydrat ) và canxi disodium EDTA.
Công thức cấu tạo của EDTA
EDTA là một chất rắn dạng bột trắng có khối lượng phân tử là 292.244 g/mol.
Ở nhiệt độ 20 ° C, tỷ trọng của EDTA là 0,860 g/cm3 và độ pH dao động từ 10,5 – 11,5. Đây là một hóa chất cơ bản, một tác nhân chelate hóa và là một chất cô lập.
EDTA là một chất rắn dạng bột trắng
EDTA có khả năng tạo phức với các kim loại theo tỉ lệ 1:1. Khả năng tạo phức phụ thuộc vào nồng độ pH của nước, ví dụ như nước có Ca2+ và Mg2+ thì độ pH khoảng 10 và phụ thuộc vào hằng số hình thành phức. Hằng số càng cao thì khả năng tạo phức với kim loại càng lớn, ví dụ như đối với chì thì có hằng số K=1018 còn đối với Ca2+ thì K~108. Do đó mà dù Ca2+ trong môi trường nước nhiều hơn Pb 2+ nhưng Pb2+ vẫn sẽ cạnh tranh với Ca2+.
EDTA di chuyển vào trong đất, sau đó tạo phức với các kim loại vết và các kim loại kiềm thổ như Na+, Ca2+, K+,… và làm tăng độ hòa tan của kim loại. Trong đất phèn, EDTA sẽ tạo phức kẹp Fe-EDTA và làm giảm khả năng hoạt động của Fe3+ còn trong môi trường kiềm, EDTA chủ yếu tạo phức với Ca2+ và Mg2+ để tạo thành CaMg-EDTA và làm giảm độ cứng của nước.
Trong phân tử EDTA có 10% là N nên khi sử dụng nó có thể góp phần cung cấp thêm N cho môi trường nước và kích thích tảo phát triển. Bên cạnh đó, vì Ca3(PO4)2 và FePO4 ở trong nước thường là những dạng không hòa tan. Điều này đã làm mất đi một lượng lớn PO43- trong nước và làm hạn chế sự phát triển của tảo, khiến cho nước khó gây màu. Khi sử dụng, EDTA sẽ tạo phức với canxi và sắt, sau đó phóng thích PO43- vào trong nước dưới dạng hòa tan và kích thích tảo phát triển.
EDTA là một tác nhân chelate hóa, tức là nó có khả năng hiến electron để tạo liên kết với kim loại. Edetic acid có cấu trúc phức tạp và có thể cho electron từ bất cứ nguyên tử nào trong 4 nguyên tử O hoặc trong 2 nguyên tử N.
Trong bước ly giải tế bào của quy trình chiết tách ADN, màng tế bào và nhân bị vỡ ra. Khi rời nhân, ADN có thể sẽ tiếp xúc với các enzyme, ví dụ như DNase hoặc các nuclease khác. Đây đều là những enzyme phá vỡ cấu trúc phân tử ADN. Nhiều DNAses yêu cầu ion Mg2+ như một đồng nhân tố. EDTA lúc này sẽ được sử dụng để gắn và bắt giữ các ion Mg2+ và lấy đi đồng nhân tố quan trọng của enzyme DNase. Do đó, việc sử dụng EDTA sẽ giúp bảo vệ ADN khỏi bị phân cắt và làm tăng hiệu quả của quá trình tách chiết.
- Trong ngành công nghiệp dệt may: EDTA giúp cô lập các ion kim loại và làm thay đổi màu sắc của các sản phẩm nhuộm.
- Trong ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy: Được dùng để tẩy trắng bột giấy không có clo.
EDTA được dùng để tẩy trắng bột giấy không có clo
- Trong công nghiệp thực phẩm: EDTA được thêm vào một số loại thực phẩm với vai trò là chất bảo quản hoặc chất ổn định để ngăn chặn sự bay màu oxy hóa xúc tác, thúc đẩy màu sắc, kết cấu và tăng hương vị của thực phẩm. Trong sản xuất nước ngọt có chứa axit ascobic và natri benzoate, EDTA được dùng để giảm nhẹ sự hình thành của benzen (chất gây ung thư). EDTA liên kết với sắt và được sử dụng để củng cố các sản phẩm làm từ ngũ cốc.
Trong sản xuất nước ngọt EDTA được dùng để giảm nhẹ sự hình thành của benzen
- EDTA được sử dụng để quét các ion kim loại.
- Trong mô bệnh học: EDTA có thể được dùng với vai trò là một tác nhân khử keo. Sau khi mẫu mô được khử khoáng, nó có thể cắt các phần bằng microtome.
- Trong hóa học phân tích: EDTA được dùng để cô lập các ion kim loại có khả năng can thiệp vào các phân tích trong các phép chuẩn độ và phân tích độ cứng của nước hoặc được sử dụng làm tác nhân che lấp. Trong các phòng thí nghiệm y sinh học như trong thú y nhãn khoa, EDTA được sử dụng như một anticollagenase giúp ngăn chặn sự xấu đi của tình trạng loét giác mạc ở động vật .
- Trong sinh hóa và sinh học phân tử: Sự suy giảm ion thường được dùng để khử hoạt tính của các enzyme phụ thuộc vào kim loại như một xét nghiệm cho phản ứng của chúng hoặc ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra đối với ADN, polysacarit và protein.
- Trong nuôi cấy mô: EDTA có vai trò là một tác nhân tạo liên kết với canxi, giúp ngăn chặn sự tham gia của cadherin giữa các tế bào, không cho các tế bào phát triển trong huyền phù lỏng bị đóng cục hoặc tách các tế bào bám dính để di chuyển .
Disodium EDTA được sử dụng làm một tác nhân tạo phức trong sản xuất mỹ phẩm
Disodium EDTA được sử dụng làm một tác nhân tạo phức trong sản xuất mỹ phẩm. Theo định nghĩa của Hội đồng sản phẩm chăm sóc cá nhân thì các tác nhân tạo phức là những thành phần làm bất hoạt các ion kim loại, giúp ngăn chặn những tác động bất lợi của chúng đối với sự ổn định hoặc sự xuất hiện của các loại mỹ phẩm.
EDTA sẽ liên kết với các ion kim loại như Ca2 + và Fe3 + và làm bất hoạt chúng, khiến tính chất của các ion này giảm dần. Cần phải chú ý đến các ion kim loại liên kết trong mỹ phẩm vì các tạp chất này có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là các thành phần có nguồn gốc tự nhiên có thể chứa các tạp chất kim loại. Bên cạnh đó thì hệ thống nước hoặc các dụng cụ kim loại cũng có thể chứa các tạp chất. Nếu không được khử hoạt tính cẩn thận thì các ion kim loại này có thể làm hỏng mỹ phẩm, giảm độ trong và mất tính toàn vẹn của nước hoa.
EDTA có trong các loại mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân
Trong các loại mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân, sự liên kết của các ion kim loại giúp ngăn ngừa sự hư hỏng và bảo vệ tính toàn vẹn của những sản phẩm này trước những thay đổi của độ pH, mùi hoặc kết cấu. Vì vậy disodium EDTA được sử dụng làm chất bảo quản. Ngoài ra, khi liên kết với Ca, Mg hoặc Fe, EDTA có thể làm mất khả năng tạo bọt và làm sạch.
Bên cạnh đó, disodium EDTA cũng liên kết với các ion kim loại nặng và các nguyên tố vi lượng có trong nước máy, ngăn không cho chúng lắng đọng lại trên da và tóc. Tuy nước cứng không gây hại cho sức khỏe con người nhưng khi tích tụ lại trên da và tóc, nó có thể gây ảnh hưởng xấu, khiến tóc nhuộm bị trôi màu nhanh và dễ bị gãy rụng. Ngoài ra, nước cứng cũng khiến việc rửa trôi xà phòng trên da khó khăn hơn, khiến da bị khô và dễ gây kích ứng da. Việc sử dụng disodium EDTA sẽ giúp chống lại các tác động bất lợi của nước cứng.
Trong nuôi trồng thủy sản, EDTA được sử dụng làm hóa chất khử các kim loại nặng như thuỷ ngân, chì, phèn có trong nước, giúp làm mềm nước cứng, điều chỉnh độ kiềm, độ pH trong ao, giúp duy trì sự ổn định của nước và làm giảm các độc tố do tảo tiết ra hoặc do tảo chết sản sinh ra. Bên cạnh đó nó cũng làm tăng hàm lượng khí Nito trong nước, kích thích tảo và các phiêu sinh vật có lợi phát triển.
EDTA kích thích tảo và các phiêu sinh vật có lợi phát triển
EDTA được sử dụng để tạo chelat, ngăn chặn sự hình thành các kết tủa kim loại nặng trong nước. Đồng thời dùng làm hóa chất xử lý nước cấp trong sản xuất giống thủy sản nước lợ và nuôi tôm, cá thương phẩm.
Một số chelate vi lượng dùng trong trồng trọt
Natri canxi edetate là một loại muối của EDTA và nó được sử dụng để liên kết các ion kim loại trong quá trình điều trị nhiễm độc thủy ngân và chì. Nó cũng được sử dụng để loại bỏ lượng sắt dư thừa và điều trị các biến chứng của truyền máu nhiều lần. Ngoài ra, natri canxi edetate còn được sử dụng để điều trị bệnh thalassemia .
Các nha sĩ và nội nha thường sử dụng EDTA để bổ sung chất hoạt động bề mặt nhằm nới lỏng các vôi hóa bên trong ống chân răng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiểu phẫu.
Trong phân tích máu, EDTA là một chất chống đông máu cho các mẫu máu, có thể loại bỏ canxi có trong các mẫu máu và ngăn cản quá trình đông máu, đồng thời bảo tồn hình thái tế bào máu.
EDTA giúp làm giảm sự phát triển của vi khuẩn trong quá trình cấy ghép ống kính nội nhãn (IOLs) một cách hiệu quả nhờ vào khả năng phân tán chất nhờn.
Đã có nghiên của về khả năng của EDTA trong vai trò là một chất chống oxy hóa, ngăn chặn các gốc tự do làm tổn thương thành mạch máu và giúp làm giảm quá trình xơ vữa động mạch. Tuy nhiên nghiên cứu này vẫn chưa được ứng dụng trong thực tế.
EDTA được dùng làm chất bảo quản trong các chế phẩm mắt và thuốc nhỏ mắt, thường dùng để tăng cường hoạt động của một chất bảo quản khác như thiomersal hoặc benzalkonium clorua.
EDTA được dùng làm chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, đã có những nghiên cứu về muối natri của EDTA để xác định xem muối này có khả năng giải độc hay không. Và nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, EDTA có chứa một loại thuốc giải độc có hiệu quả cao đối với độc tính của các kim loại nặng vì nó cũng kết hợp với chì như lúc sử dụng canxi để truyền vào máu và không có tác dụng phụ.
Theo Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) thì EDTA được xem là an toàn và được phê chuẩn để sử dụng làm chất bảo quản thực phẩm trong chế biến thực phẩm. Độ an toàn của Disodium EDTA được Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR) đánh giá là an toàn khi dùng trong sản xuất các loại mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Khi tuân thủ nồng độ tiêu chuẩn an toàn thì EDTA không gây ra các tác dụng phụ như kích ứng da hoặc thâm nhập vào da. Tuy nhiên, disodium EDTA cũng đã được chứng minh rằng nó có thể làm tăng cường khả năng xâm nhập qua da của các thành phần khác có trong một mỹ phẩm. Chính vì vậy mà khi sử dụng EDTA cần phải chú ý các thành phần có thể gây hại nếu được da hấp thụ.
- Bảo quản, lưu trữ hóa chất EDTA ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, đồng thời tránh xa nước, nơi có độ ẩm cao và các nguồn nhiệt.
- Khi vận chuyển và sử dụng EDTA cần chú ý các biện pháp an toàn, ví dụ như mang đầy đủ bao tay, khẩu trang, kính mắt để bảo vệ sức khoẻ.
- Bảo quản hóa chất ở khu vực tránh xa tầm tay trẻ em. Tuyệt đối không để lẫn với các loại thực phẩm cho người và vật nuôi.
- Đậy kín nắp vật chứa khi không sử dụng.
Trên thị trường hiện nay, EDTA được bán ở khá nhiều nơi nhưng không phải nơi nào cũng đảm bảo cho quý khách hàng được chất lượng và số lượng sản phẩm. Không chỉ vậy mà nhiều cơ sở còn bán hóa chất kém chất lượng, không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng với giá cao. Vậy địa chỉ uy tín cung cấp EDTA là gì? Đó chính là công ty VietChem.
Khi mua hóa chất tại VietChem, quý khách hàng sẽ nhận được rất nhiều lợi ích như:
- Đa dạng sản phẩm, cung cấp nhiều lựa chọn cho quý khách hàng.
- Các sản phẩm đều được cam kết về chất lượng, đảm bảo nguồn gốc xuất xứ sản phẩm rõ ràng.
- Giá thành sản phẩm cạnh tranh nhất thị trường, đặc biệt có nhiều chính sách ưu đãi về giá khi là khách hàng thân thiết hoặc mua với số lượng lớn.
- Hỗ trợ giao hàng trên toàn quốc trong thời gian ngắn nhất với mức chi phí rẻ nhất.
Vậy nếu quý khách hàng nào có nhu cầu mua hóa chất EDTA, vui lòng liên hệ ngay với VietChem theo số điện thoại 0963 029 988 để được tư vấn và báo giá chi tiết nhất. Hãy theo dõi https://ammonia-vietchem.vn/ để xem những bài viết mới nhất nhé!
Xem thêm:
Vui lòng đợi
Chúng tôi sẽ liên hệ tới bạn sớm nhất có thể
Có lỗi hệ thống, vui lòng thử lại sau, xin cảm ơn!.